Mục lục bài viết
1. Đối Tượng Tham Gia Bảo Hiểm Thất Nghiệp Bắt Buộc
Theo khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013, các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp hiện nay bao gồm:
- Người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
- NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
- NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ hoặc công việc cụ thể có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
Từ ngày 1/1/2026, khoản 1 Điều 31 Luật Việc làm 2025 mở rộng phạm vi đối tượng bắt buộc tham gia, nhằm đảm bảo quyền lợi toàn diện hơn, bao gồm:
(i) NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên, kể cả trường hợp thỏa thuận dưới tên gọi khác nhưng thể hiện rõ nội dung về việc làm có trả công, tiền lương và có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.
(ii) NLĐ theo trường hợp (i) làm việc bán thời gian, có mức lương tháng bằng hoặc vượt mức lương tối thiểu làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
(iii) NLĐ làm việc theo hợp đồng làm việc.
(iv) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn doanh nghiệp theo quy định pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên và các chức danh quản lý được bầu khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã 2023, có hưởng tiền lương.
Sự mở rộng này phản ánh nỗ lực của pháp luật trong việc bảo vệ quyền lợi NLĐ trong các hình thức lao động đa dạng, đặc biệt là lao động bán thời gian và các vị trí quản lý.

2. Mức Lương Làm Căn Cứ Đóng Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định rõ ràng như sau:
(i) Với NLĐ thuộc chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, căn cứ đóng là tiền lương tháng, bao gồm lương theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
(ii) Với NLĐ có chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, căn cứ đóng là tiền lương tháng, gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Trong trường hợp NLĐ ngừng việc nhưng vẫn hưởng lương tháng bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, mức đóng sẽ dựa trên tiền lương nhận được trong thời gian ngừng việc. Quy định này đảm bảo tính công bằng và linh hoạt trong việc tính toán đóng góp.
3. Thời Gian Đóng Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Theo Điều 35 Luật Việc làm 2025, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được xác định như sau:
- Thời gian xét hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp là tổng thời gian đã đóng từ khi bắt đầu tham gia cho đến khi NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt công việc theo quy định pháp luật, mà chưa nhận trợ cấp thất nghiệp.
- Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp được bảo lưu theo khoản 5 và khoản 6 Điều 41 của Luật này.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không được sử dụng để tính trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật về lao động và viên chức.
Các thay đổi từ năm 2026 không chỉ mở rộng đối tượng tham gia mà còn tinh chỉnh các quy định về mức lương và thời gian đóng, tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ quyền lợi NLĐ trong bối cảnh thị trường lao động ngày càng đa dạng. Các doanh nghiệp và NLĐ cần cập nhật thông tin để tuân thủ đúng quy định, đảm bảo quyền lợi tối ưu.
Ghi chú:
Bài viết này chỉ dành để tham khảo và không được xem là bản tư vấn pháp lý của HTH & Partners. Nội dung bài viết thể hiện ý kiến riêng của HTH & Partners, nội dung này có thể thay đổi mà không cần thông báo trước.
Các quy định pháp luật được viện dẫn trong bài viết có hiệu lực tại thời điểm công bố bài viết, nhưng có thể đã hết hiệu lực hoặc thay đổi khi bạn đọc. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị bạn tham khảo ý kiến chuyên gia pháp lý trước khi áp dụng.