Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước bao lâu?

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước bao lâu?

Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất cứ khi nào, tuy nhiên khi chấm dứt HĐLĐ phải thông báo về việc chấm dứt cho NSDLĐ trước một thời hạn nhất định, cụ thể:

1. Thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động

–  Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

–  Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

–  Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Các thời hạn trên chỉ áp dụng cho các công việc thông thường, không áp dụng cho các công việc có tính chất đặc thù.

2. Ngành, nghề, công việc đặc thù phải báo trước bao lâu?

a. Công việc đặc thù bao gồm:

(1) Thành viên phi hành đoàn; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng máy bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

(2) Người quản lý doanh nghiệp;

(3) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài, thì thời hạn báo trước như sau:

b. Thời gian báo trước đối với công việc đặc thù

+ Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Các trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định mới nhất

3. Các trường hợp người lao động chấm dứt HĐLĐ không phải báo trước

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc theo thoả thuận.
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
  • Bị ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo khuyến cáo của bác sĩ.
  • Đủ tuổi nghỉ hưu.
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực.

Ghi chú: Bài viết này chỉ dành để tham khảo và không được xem là bản tư vấn pháp lý của HTH & Partners. Nội dung bài viết thể hiện ý kiến riêng của HTH & Partners, nội dung này có thể thay đổi mà không cần thông báo trước.

# Bài liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *