Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, trọng tài nước ngoài đã trở thành một phương thức giải quyết tranh chấp được ưa chuộng, không chỉ trên thế giới mà còn tại Việt Nam. Phương thức này không chỉ đảm bảo tính công bằng, độc lập mà còn thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc xây dựng một môi trường pháp lý minh bạch, thuận lợi cho đầu tư và hợp tác quốc tế. Là một quốc gia đang phát triển mạnh mẽ, Việt Nam nhận thức rõ tầm quan trọng của việc thiết lập một hệ thống pháp luật phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp thương mại, việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài đóng vai trò then chốt, góp phần tạo dựng một môi trường kinh doanh ổn định, an toàn và công bằng. Bài viết dưới đây trình bày chi tiết các thủ tục, điều kiện và quy định pháp luật liên quan đến việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
Mục lục bài viết
1. Các Phương Thức Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại
Theo Điều 317 Luật Thương mại 2005, có bốn phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bao gồm:
- Thương lượng trực tiếp giữa các bên;
- Hòa giải thông qua một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hòa giải;
- Giải quyết tại trọng tài thương mại;
- Khởi kiện tại Tòa án.
Các phương thức này mang lại sự linh hoạt, cho phép các bên lựa chọn cách thức phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh cụ thể.
2. Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài
Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua vai trò của trọng tài viên, một bên thứ ba độc lập, nhằm chấm dứt xung đột bằng việc đưa ra phán quyết trọng tài có tính ràng buộc pháp lý. Trọng tài mang các đặc điểm nổi bật sau:
- Chỉ được tiến hành khi có yêu cầu từ các bên tranh chấp và tranh chấp đó thuộc thẩm quyền của trọng tài.
- Chủ thể giải quyết là trọng tài viên, hoạt động độc lập hoặc trong một Hội đồng trọng tài gồm nhiều trọng tài viên.
- Kết hợp giữa thỏa thuận của các bên và phán quyết mang tính bắt buộc, đảm bảo sự cân bằng giữa tự do ý chí và tính pháp lý.
- Đảm bảo tính bảo mật, giúp bảo vệ thông tin nhạy cảm trong hoạt động thương mại.
Phương thức này được đánh giá cao nhờ tính hiệu quả, linh hoạt và khả năng duy trì mối quan hệ kinh doanh giữa các bên.
3. Phán Quyết Trọng Tài Nước Ngoài Là Gì?
Phán quyết trọng tài nước ngoài là phán quyết được ban hành bởi một cơ quan trọng tài nước ngoài, bất kể phán quyết được tuyên trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam. Theo khoản 12 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010:
“Phán quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết do Trọng tài nước ngoài tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc ở trong lãnh thổ Việt Nam để giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn.”
4. Điều Kiện để Phán Quyết Trọng Tài Nước Ngoài Có Hiệu Lực tại Việt Nam
Để một phán quyết trọng tài nước ngoài được công nhận và thi hành tại Việt Nam, cần đáp ứng hai nhóm điều kiện chính: về quốc gia ban hành phán quyết và về bản chất của phán quyết.
Thứ nhất, điều kiện về quốc gia ban hành phán quyết:
Phán quyết trọng tài nước ngoài chỉ được xem xét công nhận và thi hành tại Việt Nam nếu quốc gia nơi trọng tài đặt trụ sở và Việt Nam cùng là thành viên của một điều ước quốc tế về công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài, chẳng hạn như Công ước New York 1958.
Thứ hai, nguyên tắc có đi có lại:
Trong trường hợp quốc gia nơi ban hành phán quyết không cùng là thành viên của điều ước quốc tế với Việt Nam, việc công nhận và thi hành phán quyết sẽ dựa trên nguyên tắc có đi có lại. Nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong quan hệ pháp lý quốc tế.
Theo Điều 424 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
“1. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
a) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
b) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
Phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành.
Trọng tài nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định của Luật trọng tài thương mại của Việt Nam.”
Ngoài ra, phán quyết phải là phán quyết cuối cùng, giải quyết toàn bộ nội dung tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành.

5. Khi Nào Cần Thực Hiện Thủ Tục Công Nhận và Thi Hành Phán Quyết Trọng Tài Nước Ngoài?
Thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài được thực hiện khi bên được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho phép thi hành phán quyết. Theo Điều 425 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
“1. Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.
2. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
3. Đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.”
6. Nguyên Tắc Công Nhận và Thi Hành Phán Quyết Trọng Tài Nước Ngoài
Việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện dựa trên hai nguyên tắc cơ bản theo Điều 424 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
- Dựa trên điều ước quốc tế: Phán quyết từ các quốc gia cùng là thành viên của điều ước quốc tế với Việt Nam, như Công ước New York 1958, sẽ được xem xét công nhận và thi hành.
- Dựa trên nguyên tắc có đi có lại: Đối với các quốc gia không cùng tham gia điều ước quốc tế với Việt Nam, phán quyết sẽ được xem xét dựa trên nguyên tắc này, đảm bảo sự đối ứng trong quan hệ pháp lý quốc tế.
Ngoài ra, phán quyết phải là phán quyết cuối cùng, giải quyết toàn bộ nội dung tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành.
7. Thủ Tục Công Nhận và Thi Hành Phán Quyết Trọng Tài Nước Ngoài
Thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được quy định chi tiết trong Chương XXXVII Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu
Bên được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Đơn yêu cầu công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài, đáp ứng các nội dung theo khoản 1 Điều 452 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Các giấy tờ, tài liệu kèm theo theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Nếu không có điều ước quốc tế hoặc điều ước không quy định, cần có:
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết trọng tài nước ngoài;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực thỏa thuận trọng tài giữa các bên.
Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực hợp pháp.
Bước 2: Nộp và chuyển hồ sơ
Hồ sơ được nộp tại Bộ Tư pháp Việt Nam hoặc Tòa án có thẩm quyền.
- Nếu nộp tại Bộ Tư pháp:
- Trong vòng 5 ngày làm việc, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền.
- Nếu Bộ Tư pháp nhận được thông báo từ cơ quan có thẩm quyền nước ngoài về việc đang xem xét, hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành phán quyết, Bộ phải thông báo ngay bằng văn bản cho Tòa án.
- Nếu nộp tại Tòa án:
- Nếu Tòa án thụ lý nhận thấy vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án khác, Tòa án sẽ ra quyết định chuyển hồ sơ và xóa yêu cầu khỏi sổ thụ lý, đồng thời thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
Bước 3: Thụ lý hồ sơ
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ từ Bộ Tư pháp hoặc từ bên yêu cầu, Tòa án có thẩm quyền thụ lý và thông báo bằng văn bản cho:
- Bên được thi hành;
- Bên phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp tại Việt Nam;
- Viện kiểm sát cùng cấp;
- Bộ Tư pháp.
Bước 4: Xét đơn và ra quyết định
Việc xét đơn được thực hiện theo Điều 457 và Điều 458 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày thụ lý, Tòa án có thể ra một trong các quyết định sau:
- Tạm đình chỉ việc xét đơn;
- Đình chỉ việc xét đơn;
- Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Sau khi xem xét hồ sơ, tài liệu và ý kiến của các bên liên quan, Hội đồng xét đơn quyết định theo nguyên tắc đa số, ra một trong hai quyết định:
- Công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
- Không công nhận phán quyết trọng tài nước ngoài.
8. Các Trường Hợp Không Công Nhận và Thi Hành Phán Quyết Trọng Tài Nước Ngoài
Theo Điều 459 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, phán quyết trọng tài nước ngoài sẽ không được công nhận và thi hành tại Việt Nam trong các trường hợp sau:
Trường hợp dựa trên chứng cứ của bên phải thi hành:
- Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực ký kết theo pháp luật áp dụng cho từng bên.
- Thỏa thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật được các bên chọn hoặc theo pháp luật của quốc gia nơi phán quyết được tuyên (nếu không có lựa chọn pháp luật).
- Bên phải thi hành không được thông báo kịp thời, hợp thức về việc chỉ định trọng tài viên, thủ tục giải quyết tranh chấp, hoặc vì lý do chính đáng không thể thực hiện quyền tố tụng.
- Phán quyết giải quyết tranh chấp không được yêu cầu hoặc vượt quá yêu cầu của các bên. (Lưu ý: Nếu có thể tách phần phán quyết hợp lệ, phần này vẫn có thể được công nhận và thi hành).
- Thành phần hoặc thủ tục giải quyết tranh chấp của trọng tài nước ngoài không phù hợp với thỏa thuận trọng tài hoặc pháp luật của quốc gia nơi phán quyết được tuyên.
- Phán quyết chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên.
- Phán quyết đã bị cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi tuyên phán quyết hoặc quốc gia có pháp luật áp dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành.
Trường hợp do Tòa án Việt Nam xem xét:
- Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết bằng trọng tài theo pháp luật Việt Nam.
- Việc công nhận và thi hành phán quyết trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài tại Việt Nam không chỉ thể hiện sự tôn trọng các cam kết quốc tế mà còn góp phần xây dựng một môi trường pháp lý minh bạch, thuận lợi cho hợp tác kinh tế quốc tế. Quy trình này được thiết kế chặt chẽ, đảm bảo tính công bằng và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Với các quy định rõ ràng trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Luật Trọng tài thương mại 2010, Việt Nam đang khẳng định vị thế là một điểm đến đáng tin cậy cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp quốc tế.
Ghi chú:
Bài viết này chỉ dành để tham khảo và không được xem là bản tư vấn pháp lý của HTH & Partners. Nội dung bài viết thể hiện ý kiến riêng của HTH & Partners, nội dung này có thể thay đổi mà không cần thông báo trước.
Các quy định pháp luật được viện dẫn trong bài viết có hiệu lực tại thời điểm công bố bài viết, nhưng có thể đã hết hiệu lực hoặc thay đổi khi bạn đọc. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị bạn tham khảo ý kiến chuyên gia pháp lý trước khi áp dụng.